top of page

Xuất khẩu chè

Vì sao xuất khẩu chè vẫn "luẩn quẩn" với những thị trường dễ tính?
Xuất khẩu chè Việt Nam hiện vẫn chủ yếu hèn đi vào các thị trường dễ tính, với 3 thị trường chính: Pakistan, Đài Loan (Trung Quốc) và Nga. Tại các thị trường lớn mang yêu cầu cao và khó tính như Mỹ, EU… thì chè Việt Nam đa số chưa tậu được chỗ đứng...

bắt buộc chuẩn hóa quy trình canh tác, chế biến chè.

Việt Nam hiện đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng về diện tích và thứ 6 trong bảng xếp hạng về sản lượng chè trên toàn thế giới. Thế nhưng, hiện tổng doanh thu của toàn ngành chè chỉ đạt khoảng 552 triệu USD trong năm 2020, trong đó xuất khẩu chè chỉ đem về 217,7 triệu USD, quá rẻ ví như đem so sánh với nhiều loại nông sản khác như cà phê, tiêu, điều, cao su… XUẤT KHẨU giảm thiểu CẢ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông xã, xuất khẩu chè trong tháng 7/2021 đạt 10 nghìn tấn, trị giá 18 triệu USD, hạn chế 25,2% về lượng và hạn chế 18,9% về trị giá so với tháng 7/2020. Lũy kế 7 tháng năm 2021, xuất khẩu chè đạt 68 nghìn tấn, trị giá 113 triệu USD, giảm thiểu 4,2% về lượng và giảm thiểu 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá chè xuất khẩu bình quân trong 7 tháng đầu năm 2021 đạt 1.657,5 USD/tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2020. Chè đen và chè xanh là hai chủng loại chè xuất khẩu chính trong nửa đầu năm 2021. Trong đó, xuất khẩu chè đen đạt 29,2 nghìn tấn, trị giá 40,47 triệu USD, hạn chế 4,4% về lượng và hạn chế 1,7% về trị giá so với cộng kỳ năm 2020. Chè đen được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nga, Irắc, Đài Loan, Pakistan. Xuất khẩu chè xanh đạt 24,8 nghìn tấn, trị giá 45,8 triệu USD, tăng 5% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Chè xanh được xuất khẩu chủ yếu hèn tới thị trường Pakistan, chiếm 58,3% tổng lượng chè xanh xuất khẩu. Đáng chú ý, trong nửa đầu năm 2021, xuất khẩu chè Ô long tăng siêu mạnh cả về lượng và trị giá: đạt 151 tấn, kim ngạch 291 nghìn USD, tăng 77,9% về lượng và tăng 41,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Chè Ô long được xuất khẩu chủ yếu đẹp thị trường Đài Loan với lượng chiếm 98,4% tổng lượng chè Ô long xuất khẩu. Hiệp hội chè Việt Nam (Vitas), cho biết xuất khẩu chè Việt Nam hiện vẫn chủ yếu ớt là ở các thị trường dễ tính, với 3 thị trường chính gồm: Pakistan, Đài Loan (Trung Quốc) và Nga. Đài Loan là thị trường thứ 2, trong 6 tháng đầu năm 2021 xuất khẩu chè trẻ trung thị trường này đạt 8.425 tấn và 12,98 triệu USD; tăng 15 % về lượng và tăng 12,9% về kim ngạch so với cộng kỳ năm 2020.Pakistan vẫn là quốc gia đứng đầu về sức tiêu thụ chè của Việt Nam xuất khẩu quý phái, con số đạt trên 17.274 tấn, tương đương với 33,41 triệu USD trong nửa đầu năm; chiếm 29,7% trong tổng lượng và chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước. Thị trường thứ 3 mà Việt Nam xuất khẩu chè là Nga. Trong nửa đầu năm nay, Nga tiêu thụ sản lượng chè của Việt Nam đạt mức 6.501 tấn, tương đương với 10,33 triệu USD, giá 1.589 USD/tấn, tránh 11,8% về lượng, giảm thiểu 7% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Với những thị trường lớn trên thế giới là EU, Mỹ… thì chè Việt Nam vẫn chưa sắm được chỗ đứng. Bởi các thị trường này có yêu cầu cao và khó tính, trong khi sản phẩm chè Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được chất lượng cũng như kiểu dáng. Trong vài năm qua, xuất khẩu của ngành chè Việt Nam trẻ trung EU hạn chế rõ về cả kim ngạch và lượng. Lý do chủ yếu gây ra tình trạng này là do sản phẩm chè của Việt Nam không đa dạng chủng loại cũng như chất lượng chè không được đánh giá cao, đi đôi với đó là kiểu dáng và quy chuẩn kém dẫn tới tình trạng chè Việt Nam không mang khả năng cạnh tranh với sản phẩm chè của các quốc gia khác. TIỀM NẲNG Ở CHÈ ĐẶC SẢN Theo Hiệp hội Chè Việt Nam (Vitas), tính tới năm 2021 Việt Nam sở hữu 34 tỉnh, thành phố trồng chè, với diện tích lên đến 130 nghìn ha, đạt năng suất trung bình 8 tấn/ha, sản lượng chè khô đạt 192 nghìn tấn/năm. Một số tỉnh của nước ta sở hữu diện tích đất trồng chè lớn phải kể tới như: Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn ha), Phú Thọ (16,1 nghìn ha). Thống kê tại Việt Nam mang lại 170 giống chè các loại, trong đó mang một số giống có hương vị đặc thù được thế giới ưa chuộng. Tổng doanh thu của ngành chè năm 2020 đạt 552 triệu USD, trong đó tiêu thụ trong nước khoảng 315 triệu USD, xuất khẩu chính ngạch khoảng 220 triệu USD và xuất khẩu tiểu ngạch đạt 17 triệu USD. Hiệp hội chè Việt Nam cho hay, tuy có những vượt bật trong sự phát triển về canh tác cung ứng chè nhưng bây giờ, ngành chè đang tồn tại một rộng rãi cạnh tranh. Quy mô cung cấp chè còn nhỏ lẻ, ước tính bình quân khoảng 0,2 ha/hộ buộc phải cực kỳ khó khăn trong việc tiếp cận với các đồ vật kỹ thuật mới, hiện đại và chứng nhận chè an toàn. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho phân phối chè còn giảm thiểu, chè sở hữu tưới mới chỉ chiếm lượng nhỏ khoảng 7% diện tích đất trồng chè cả nước cho nên chưa phát huy được tiềm năng của các giống chè mới (chiếm đến 54% diện tích cả nước). Chất lượng chè, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đạt tiêu chuẩn (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật) của ngành chè dẫn tới chưa đáp ứng được các yêu cầu của phổ biến thị trường xuất khẩu của các nước phát triển trong lúc các quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè (MRL) tại thị trường EU, Mỹ và Nga thì càng ngày càng nghiêm ngặt hơn. Diện tích đất trồng chè ở nước ta ngày càng bị thu hẹp, hạn chế dần vì người dân tiêu dùng đất chè để trồng các cây công nghiệp khác mang lợi nhuận cao hơn. Việc bảo tồn gìn tóm các giống chè quý hiếm ở Việt nam vẫn chưa được lưu ý một cách số đông.phổ biến cơ sở chế biến chè tuy được cấp giấy phép cho xây dựng nhưng lại không sở hữu vùng nguyên liệu đáp ứng, cộng với đó là tài năng tay nghề trong chế biến còn tốt, dẫn đến chất lượng chè không cao. Vitas cho rằng, Việt Nam có phổ biến sản phẩm chè đặc sản như Trà Tân Cương (Thái Nguyên); Trà đen; Trà Shan tuyết; Trà ướp hoa sen; Trà Ô Long…trong đó, dòng chè Shan tuyết tương đối được ưa chuộng và có giá bán cao trong thị trường tiêu thụ. Đây là những sản phẩm điểm mạnh của Việt Nam có triển vọng sắm được chỗ đứng tại thị trường EU, Mỹ giả dụ đáp ứng được yêu cầu về an toàn thực phẩm và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Do đó, cần chuẩn hóa quy trình canh tác và chế biến các loại chè đặc sản, đầu tư vào khâu bao bì ngoại hình, để nâng cao giá trị xuất khẩu cho chè Việt Nam. ví như đang sở hữu nhu cầu làm cho thủ tục xuất khẩu chè nhưng lại chưa mang phổ biến thời gian để sắm hiểu, chưa nắm rõ rệt được các giấy tờ, thủ tục hoặc sở hữu đa dạng vấn đề khó sở hữu thể tự giải quyết thì các doanh nghiệp mang thể tậu đến các địa chỉ chuyên tư vấn, hỗ trợ làm thủ tục xuất khẩu. Vncomex với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ khiến cho thủ tục xuất khẩu chè khô, cam kết có đến chất lượng dịch vụ tốt nhất, thời gian nhanh kết thúc thủ tục giúp các doanh nghiệp đưa sản phẩm chè đi xuất khẩu thuận tiện, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến thị trường nước ngoài nguyên vẹn, đúng thời gian.

 
 
 

Comentários


Địa chỉ

Tầng 7, Tòa 67 Khúc Thừa Dụ, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Tp.Hà Nội

Email

contact.vncomex@gmail.com

Hotline

(+84) 24 66 88 96 65

  • Twitter
  • Facebook
  • Instagram

Thanks for submitting!

Copyright © 2021 vi.vncomex. Dessign by Aneed

bottom of page